Scholar Hub/Chủ đề/#hàn siêu âm/
Hàn siêu âm là kỹ thuật hàn tiên tiến sử dụng sóng siêu âm để nối vật liệu, thường là chất dẻo và kim loại mỏng. Phát triển từ thế kỷ XX, nó được ứng dụng trong các ngành ô tô, điện tử và y sinh học do nổi bật về tốc độ, độ chính xác, không cần vật liệu kết dính. Tuy nhiên, hàn siêu âm có một số hạn chế như không phù hợp cho vật liệu dày hay cứng, và chi phí đầu tư ban đầu cao. Với sự phát triển công nghệ, hàn siêu âm hứa hẹn nhiều tiềm năng hơn trong tương lai.
Hàn Siêu Âm: Khái Niệm và Nguyên Lý Hoạt Động
Hàn siêu âm là một kỹ thuật hàn tiên tiến sử dụng sóng siêu âm để nối các vật liệu với nhau. Công nghệ này thường được áp dụng để nối các loại chất dẻo và kim loại mỏng. Nguyên lý hoạt động của hàn siêu âm dựa trên sự tạo ra dao động cơ học cao tần (thường là từ 20 kHz đến 70 kHz), làm làm nóng và đốt cháy các bề mặt tiếp xúc giữa các nguyên liệu, từ đó gây ra quá trình hàn.
Lịch Sử và Phát Triển
Công nghệ hàn siêu âm được phát triển vào đầu thập kỷ 20 của thế kỷ XX. Ban đầu, nó chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất đồ chơi và các sản phẩm nhựa tiêu dùng. Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ và vật liệu, hàn siêu âm đã dần được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như ô tô, điện tử, và y sinh học.
Ứng Dụng của Hàn Siêu Âm
Hàn siêu âm được ứng dụng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp:
- Ngành Ô tô: Hàn các bộ phận nhựa trong xe như bảng điều khiển và các linh kiện nội thất.
- Ngành Điện tử: Kết nối các mạch điện tử, dây dẫn và các thành phần nhạy cảm khác.
- Ngành Y Sinh Học: Sản xuất dụng cụ y tế tiệt trùng, bao bì nhựa y tế.
Lợi Ích của Hàn Siêu Âm
Hàn siêu âm mang lại nhiều lợi ích đáng kể so với các phương pháp hàn truyền thống:
- Không cần sử dụng vật liệu kết dính hoặc phụ gia, giúp tiết kiệm chi phí và tăng tính thân thiện với môi trường.
- Thời gian hàn nhanh chóng, thường chỉ vài giây.
- Khả năng kiểm soát chất lượng tốt với độ chính xác cao.
Hạn Chế và Thách Thức
Dù mang nhiều lợi ích, hàn siêu âm cũng có một số hạn chế nhất định:
- Không phù hợp cho các vật liệu dày hoặc quá cứng.
- Chi phí đầu tư ban đầu cho thiết bị tương đối cao.
- Cần kỹ thuật viên có trình độ để vận hành máy móc và điều chỉnh các thông số hàn.
Kết Luận
Hàn siêu âm là một công nghệ công nghệ cao được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nhờ những ưu điểm vượt trội của nó so với các phương pháp hàn truyền thống. Mặc dù còn một số thách thức cần giải quyết, nhưng với sự phát triển không ngừng của công nghệ, hàn siêu âm hứa hẹn mang lại nhiều đột phá hơn nữa trong tương lai.
Ước lượng nồng độ cholesterol lipoprotein có tỷ trọng thấp trong huyết tương mà không sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị Clinical Chemistry - Tập 18 Số 6 - Trang 499-502 - 1972
Tóm tắt Một phương pháp ước tính hàm lượng cholesterol trong phần lipoprotein có tỷ trọng thấp của huyết thanh (Sf0-20) được trình bày. Phương pháp này bao gồm các phép đo nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết tương khi đói, triglyceride và cholesterol lipoprotein có tỷ trọng cao, không yêu cầu sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị. So sánh quy trình được đề xuất này với quy trình trực tiếp hơn, trong đó thiết bị siêu ly tâm được sử dụng, đã cho thấy các hệ số tương quan từ 0,94 đến 0,99, tùy thuộc vào nhóm bệnh nhân được so sánh.
#cholesterol; tổng cholesterol huyết tương; triglyceride; cholesterol lipoprotein mật độ cao; lipoprotein mật độ thấp; phép đo không cần siêu ly tâm; hệ số tương quan; huyết thanh; phương pháp không xâm lấn
Phát Hiện Cải Thiện Chức Năng Tâm Thất Trái Bằng Siêu Âm Tim Trong Mô Hình Chuột Bị Thiếu Hụt Phospholamban Circulation Research - Tập 77 Số 3 - Trang 632-637 - 1995
Tóm tắt Chúng tôi đã đánh giá khả năng của siêu âm tim kiểu M-mode và Doppler trong việc đánh giá chức năng của tâm thất trái (LV) một cách tin cậy và lặp lại trên chuột, đồng thời kiểm tra khả năng của các kỹ thuật này trong việc phát hiện những thay đổi sinh lý ở những con chuột thiếu hụt phospholamban (PLB). Chuột thí nghiệm thuộc chủng không đột biến (n=7) và chuột thiếu hụt PLB (n=8) đã được tiến hành nghiên cứu với siêu âm tim kiểu M-mode hai chiều và Doppler, sử dụng đầu dò hình ảnh 9 MHz và đầu dò Doppler 5-7.5 MHz. Dữ liệu được thu thập ở trạng thái bình thường và sau khi truyền isoproterenol qua ổ bụng (2.0 μg/g IP). Sự thay đổi và khả năng tái tạo của kết quả giữa các người dò và trong cùng một người dò rất tốt. Những con chuột thiếu hụt PLB cho thấy sự gia tăng đáng kể (P <0.05) trong một số thông số sinh lý (mean±SD) so với chuột đối chứng không đột biến: vận tốc trung bình của sự rút ngắn vòng tròn được chuẩn hóa (7.7±2.1 so với 5.5±1.0 vòng/sec), vận tốc lớn nhất của động mạch chủ (105±13 so với 75±9.2 cm/s), gia tốc trung bình của động mạch chủ (57±16 so với 31±4 m/s2), và vận tốc tối đa giai đoạn đầu của dòng máu qua van hai lá (80.0±7.2 so với 66.9±7.7 cm/s). Các kích thước LV, tỷ lệ rút ngắn, nhịp tim, vận tốc qua van hai lá giai đoạn cuối (A), và tỷ lệ giữa các vận tốc giai đoạn đầu và cuối (E/A) gần như tương tự ở cả hai nhóm. Việc sử dụng isoproterenol đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể ở các chỉ số Doppler của chức năng tâm thất ở nhóm chuột đối chứng nhưng không ở chuột thiếu hụt PLB. Các phát hiện này chỉ ra rằng việc đánh giá chức năng LV có thể được thực hiện không xâm lấn ở chuột dưới những điều kiện sinh lý khác nhau và PLB điều hòa chức năng LV cơ bản trong cơ thể sống.
#M-mode #Doppler #echocardiography #left ventricular function #phospholamban deficiency #mice #heart function assessment #isoproterenol #physiological conditions
Tỷ lệ gia tăng nhanh chóng của chủng <i>Haemophilus influenzae</i> type b kháng Ampicillin không sản xuất β-Lactamase ở bệnh nhân viêm màng não Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 48 Số 5 - Trang 1509-1514 - 2004
TÓM TẮT
Tổng cộng có 395 chủng
Haemophilus influenzae
từ 226 cơ sở Nhật Bản tham gia Nhóm Nghiên cứu Giám sát Quốc gia về Viêm Màng não do Vi khuẩn được thu thập từ năm 1999 đến 2002. Tất cả các chủng đã được phân tích bằng PCR để xác định các gen kháng và đã xác định khả năng mẫn cảm của chúng đối với các chất β-lactam. Trong số này, 29,1% là các chủng không sản xuất β-lactamase và dễ bị kháng ampicillin (AMP) (BLNAS) và không mang các gen kháng; 15,4% là các chủng sản xuất β-lactamase và kháng AMP và có gen
bla
TEM-1; 30,6% là các chủng không sản xuất β-lactamase và kháng AMP (thấp-BLNAR) và có sự thay thế axit amin Lys-526 hoặc His-517 trong gen
ftsI
mã hóa cho PBP 3; 13,9% là các chủng không sản xuất β-lactamase và kháng AMP (BLNAR) và có sự thay thế bổ sung Thr-385 trong
ftsI;
9,1% là các chủng kháng acid amoxicillin-clavulanic (BLPACR I) và có gen
bla
TEM-1 và có sự thay thế axit amin Lys-526 hoặc His-517 trong
ftsI;
và 1,8% là các chủng kháng tương tự với nhóm BLPACR I (BLPACR II) nhưng có gen
bla
TEM-1 và các thay đổi trong
ftsI, tương tự như các chủng BLNAR. Tất cả trừ ba chủng đều là serotype b. Sự phổ biến của các chủng BLNAR đã tăng nhanh chóng: 0% năm 1999, 5,8% năm 2000, 14,1% năm 2001, và 21,3% năm 2002. Giá trị MIC tại đó 90% số mẫu BLNAR bị ức chế như sau: AMP, 16 μg/ml; cefotaxime, 1 μg/ml; ceftriaxone, 0,25 μg/ml; và meropenem, 0,5 μg/ml. Tất cả các giá trị này đều cao hơn so với các chủng BLNAS tương đương. Sự phân bố tương đối rộng rãi của các giá trị MIC β-lactam đối với các chủng BLNAR có lẽ phản ánh các biến đổi trong các đột biến gen
ftsI. Điện di gel trường xung đã gợi ý về sự lan truyền nhanh chóng của một số chủng
H. influenzae
type b cụ thể khắp Nhật Bản. Việc tiêm phòng nhanh chóng, nhận diện sớm và sử dụng kháng sinh thích hợp có thể làm chậm sự lan truyền của chúng.
#Haemophilus influenzae #β-lactamase #kháng ampicillin #viêm màng não #Nhật Bản #kháng sinh #đột biến #gen ftsI #siêu khuẩn #PCR #BLNAS #BLNAR #BLPACR
Kết quả chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ bằng siêu âm Rau cài răng lược là một hình thái bám bất thường của bánh rau, có thể gây ra những biến chứng nặng nề cho bà mẹ vì nguy cơ chảy máu. Tỉ lệ này có xu thế tăng tăng dần do tỉ lệ mổ lấy thai tăng không ngừng trong những năm gần đây.
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả kết quả chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ bằng siêu âm tại bệnh viện phụ sản trung ương từ tháng 9 năm 2016 đến tháng ba năm 2017.
Đối tượng nghiên cứu: 98 thai phụ rau tiền đạo có mổ lấy thai cũ được theo dõi đến khi phẫu thuật lấy thai có cắt tử cung hoặc không. Tiêu chuẩn chẩn đoán dương tính rau cài răng lược là giải phẫu bệnh lý có hình ảnh rau cài răng lược. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu theo dõi dọc.
Kết quả: trong số 28 thai phụ được chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ trước sinh bằng siêu âm thì kết quả giải phẫu bệnh lý có hình ảnh rau cài răng lược là 24 trường hợp. Trong số 70 thai phụ rau tiền đạo mổ lấy thai cũ không chẩn đoán có rau cài răng lược thì có 7 trường hợp mổ cắt tử cung có kết quả giải phẫu bệnh lý có hình ảnh rau cài răng lược. Độ nhạy 77,4%; độ đặc hiệu 94%; giá trị tiên đoán dương tính 85,7%; giá trị tiên đoán âm tính 90%.
Kết luận: rau tiền đạo cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ có thể phát hiện thành công trước sinh bằng siêu âm.
#rau tiền đạo cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ.
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp gây tê liên tục thần kinh đùi kết hợp gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp gây tê liên tục thần kinh đùi kết hợp gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm với phương pháp gây tê ngoài màng cứng. Đối tượng và phương pháp: Can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, 60 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được chia thành 2 nhóm bằng nhau: Nhóm 1 được giảm đau sau mổ bằng gây tê ngoài màng cứng, nhóm 2 được giảm đau sau mổ bằng gây tê thần kinh đùi liên tục kết hợp gây tê thần kinh hông to. Kết quả: Điểm đau VAS trung bình khi nghỉ ngơi và khi vận động của hai nhóm tương đương nhau tại hầu hết thời điểm nghiên cứu. Hiệu quả giảm đau tốt và khá đạt là 93,3% ở nhóm gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to so với 96,7% ở nhóm gây tê ngoài màng cứng. Tỷ lệ gây tê thành công đạt 100% so với 96,7% ở nhóm gây tê ngoài màng cứng. Kết luận: Phương pháp gây tê thần kinh đùi liên tục kết hợp gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả giảm đau sau mổ nội soi khớp gối tương đương với phương pháp gây tê ngoài màng cứng.
#Gây tê thần kinh đùi #thần kinh hông to #gây tê ngoài màng cứng #phẫu thuật nội soi khớp gối.
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục dưới hướng dẫn siêu âm Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng giảm đau và các tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê liên tục cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật thay khớp háng. 30 bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng theo chương trình được được giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục dưới hướng dẫn của siêu âm tại Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngooại khoa – Bệnh viện Việt Đức từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019. Thời gian thực hiện kĩ thuật, vùng phong bế cảm giác, điểm đau VAS khi nghỉ và khi vận động, mức độ hài lòng của bệnh nhân và số lượng morphin tiêu thụ và một số tác dụng không mong muốn được ghi lại trong 48 giờ sau mổ. Thời gian thực hiện kĩ thuật trung bình là 16,03 ± 2,80 (phút). 100% người bệnh phong bế được thần kinh chậu bẹn chậu hạ vị; 96,7% phong bế được thần kinh đùi và thần kinh bì đùi ngoài; 70% phong bế được thần kinh sinh dục đùi và 50% phong bế được thần kinh bịt. Điểm VAS trung bình khi nghỉ đều < 3 và khi vận động đều xấp xỉ 4 ở tất cả các thời điểm. Có 1 bệnh nhân phải giải cứu bằng morphin với tổng liều 36 mg và 96,7% bệnh nhân có mức độ hài lòng và rất hài lòng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gây tê cơ vuông thắt liên tục dưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả giảm đau tốt sau mổ cho các phẫu thuật thay khớp háng.
#gây tê cơ vuông thắt lưng #thay khớp háng #hướng dẫn của siêu âm #giảm đau sau mổ
Ứng dụng điều khiển mờ trong bài toán tránh vật cản của robot tự hành dùng cảm biến siêu âm Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu về áp dụng điều khiển mờ để tránh vật cản cho robot tự hành dùng cảm biến siêu âm. Các đầu vào của bộ điều khiển mờ là các khoảng cách đến vật cản đo được từ các cảm biến siêu âm, đầu ra là góc lái cần thiết cho robot tránh được vật cản. Bộ điều khiển chung của robot được thực hiện theo cấu trúc phân lớp các phương thức hành động với các mức độ ưu tiên khác nhau. Các kết quả thực nghiệm cho thấy các hành động đều thực hiện tốt, robot có thể đồng thời thực hiện các nhiệm vụ vận động, tránh vật cản trên đường đi và xử lý tình huống khẩn cấp.
#fuzzy control #sonar-based mobile robot
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH THIẾT VÚ CÓ HỖ TRỢ HÚT CHÂN KHÔNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG VÚ Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và sự hài lòng của người bệnh với kĩ thuật Sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm (VABB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu có can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 109 bệnh nhân nữ có tổn thương tuyến vú đã được sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ năm 2018 đến hết tháng 08/2020. Kết quả: Tuổi trung bình là 27,52 ± 9,05 (14 – 59). Kích thước trung bình của khối u là 16,27 ± 6,2mm (5- 30mm), đa số có 1 -2 khối u (91,74%), số lượng u lấy ra nhiều nhất trên 1 bệnh nhân là 5. Kết quả giải phẫu bệnh đa phần lành tính trong đó u xơ tuyến vú chiếm đa số (89%), có 1 trường hợp carcinoma (0,9%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 45,41 ± 14,82 phút (20 -80),72,5% bệnh nhân không sử dụng thuốc giảm đau sau mổ ngày thứ 2. Không có biến chứng nặng, tụ máu sau mổ 7,3%, thủng da 0,9%, chảy máu trong mổ 0,9%. 100% bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật. Kết luận: VABB là phương pháp an toàn, hiệu quả để sinh thiết trọn các tổn thương vú, bên cạnh đó còn điều trị các tổn thương lành tính, đem lại hiệu quả thẩm mĩ cao.
#Ung thư vú #sinh thiết vú #sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không
LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN BASEDOW NHIỄM ĐỘC HORMON TUYẾN GIÁP Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số thông số siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) Basedow nhiễm độc hormon tuyến giáp (NĐHMG). Đối tượng và phương pháp: 258 BN Basedow giai đoạn NĐHMTG lứa tuổi 37,0 (27,0-52,0), nữ: 213 (83,6%); nam 45 (17,4%) được xét nghiệm nồng độ NT-proBNP huyết thanh bằng phương pháp điện hóa phát quang (ECLIA) và siêu âm Doppler tim trên máy EPIQ 5G xác định một số chỉ số hình thái và chức năng tim. Kết quả: nồng độ NT-proBNP gia tăng ở BN có tăng đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), đường kính thất phải, cung lượng tim (CO), phân suất tống máu (EF), áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT), liên quan có ý nghĩa với tỷ số E/A. Tỷ lệ BN với nồng độ NT-proBNP ở mức 125-2000 pmol/l ở đối tượng tăng đường kính nhĩ trái, thất phải, CO>6 lit/phút, ALĐMPTT ở mức 41-65 mmHg cao hơn so với trường hợp có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP liên quan có ý nghĩa với một số chỉ số hình thái, chức năng tim trên siêu âm ở BN Basedow giai đoạn NĐHMTG.
#Bệnh Basedow #cường giáp #nồng độ NT-proBNP huyết thanh #siêu âm tim #rối loạn chức năng tim
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI NÉN VÀ SÓNG BIẾN DẠNG TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm B-mode và siêu âm elastography trong chẩn đoán ung thư vú.Phương pháp: Bệnh nhân có tổn thương vú được phân loại BIRADS từ 3 đến 5 trên siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi, được tiến hành làm sinh thiết để có kết quả mô bệnh học tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2019 đến tháng 2/2020.Kết quả: Giá trị ngưỡng của chỉ số mỡ trên tổn thương là 28,4 với độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp) và độ chính xác (Acc)lần lượt là 76,9%; 93,3%; 85,7%. Giá trị ngưỡng của chỉ số Elasto/B-mode là 1 với Se, Sp, Acc lần lượt là 100%, 73,3%; 85,7%. Se, Sp và Acc của phương pháp đàn hồi sóng biến dạng lần lượt là 100%; 97,8%; 97,5% tương ứng với giá trị ngưỡng là 36 kPa. Sp, Se và Acc của thang điểm Tsukuba lần lượt là 84,6%; 88,9%; 86,9%. Siêu âm B-mode kết hợp với chỉ số độ cứng có Se và Sp cao nhất lần lượt là 100%; 91,1%.Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô kết hợp với siêu âm B-mode có thể nâng bậc hoặc hạ bậc BIRADS, do đó chúng có thể tăng độ chính xác trong chẩn đoán ung thư vú, đặc biệt là các tổn thương BIRADS 3 hoặc 4a.